WELCOME TO VISIT LOVE LAND

LOVE IS LIFE - LIFE IS BEAUTIFUL. CUỘC SỐNG LÀ SỰ LỰA CHỌN - ĐỪNG LỰA CHỌN SAI LẦM ĐỂ PHÁ HỦY TẤT CẢ.

Thứ Hai, 13 tháng 10, 2014

NHẬN BIẾT QUẦN ÁO BẠN MẶC THUỘC LOẠI VẢI GÌ?

Cuộc sống có những thứ chỉ đẹp đẽ từ trong sách vở. Bước ra thực tế, đôi khi bạn sẽ thấy thật hẫng hụt... 
Haizz! Chán viết truyện rùi nên muốn chuyển sang một chút kiến thức chuyên môn...

NHẬN BIẾT QUẦN ÁO BẠN MẶC THUỘC LOẠI VẢI GÌ?

Thường thì đại đa số những người không xài hàng hiệu (giống tui) luôn dùng các loại quần áo được may từ 5 loại vải thông dụng sau:
1. Vải Cotton 
2. Vải Kaki
3. Vải Kate
4. Vải thun Cotton
5. Vải thun Poliester (PE)


I. Đặc điểm.
1. Vải Cotton.
Là chất liệu may mặc phổ biến nhất hiện nay. Chất liệu này có thể được đan, dệt với độ dày, mịn, trọng lượng khác nhau nên có thể sử dụng để may hầu hết các loại trang phục, thích nghi tốt trong tất cả các môi trường thời tiết.
Ưu điểm: Độ bền cao, giặt nhanh khô. Hút ẩm, thấm mồ hôi, giảm nhiệt, mang lại sự thoải mái cho người mặc.
1.1 100% cotton.
Sợi cotton có nguồn gốc từ sợi quả bông, chuyên sâu hơn gọi là sợi xenluloxo (sợi bông). Áo thun chất liệu cotton 100% có khả năng thấm hút mồ hôi tốt, thích hợp với khí hậu nhiệt đới của Việt Nam, tuy nhiên giá thành cao. Có thể gọi là hàng cao cấp mới dùng chất liệu vải này.
1.2. CVC: (thường gọi cotton 65/35)
Thành phần bao gồm 65% xơ cotton & 35% xơ PE. Vải sợi pha này mang tính chất của cả hai loại sợi cấu thành nên nó là sợi cotton và PE. Giá thành loại này cũng cao, do độ cotton chiếm đến 65%. Dùng cho các sản phẩm cao cấp.
1.3.TC (thường gọi Tixi, hay cotton 35/65).
Thành phần gồm 35 % xơ cotton & 65% xơ PE. Với tỉ lệ pha như vậy ta có cảm giác ngoài độ mềm mại của vải, vẫn còn độ “đứng vải” của PE. Đây là chất liệu trung bình được sử dụng khá phổ biến.
  
2. Vải Kaki.
Có độ cứng và dày hơn so với các chất liệu khác nên thường được dùng để may quần, đồ công sở, đồng phục bảo hộ lao động... Kaki có hai loại chính: có thun (có độ co giãn) và không thun
Ưu điểm: ít nhăn, dễ giặt ủi, cầm màu tốt.
  
3. Vải Kate.
Vải có nguồn gốc từ sợi TC - là sợi pha giữa Cotton và Polyester.
Ưu điểm: Thấm hút ẩm tốt, mặt vải phẳng mịn, dễ dàng giặt ủi.
  
4. Vải thun Cotton.
4.1. Thành phần: 100% Cotton.
Vải cotton xuất phát chính từ vải sợi bông. Khi người ta biết trồng cây bông, đợi cho quả bông chín nó bung ra, và họ đi thu lại những sợi bông thô ở trong quả bông đã nứt ra. mang về, tẩy qua, họ đem xe thành sợi và từng cuộn sợi bông để dệt quần áo.
Sau này nghành công nghiệp dệt may áp dụng thành tựu khoa học vào sản xuất cho những chiếc quần vải cotton, áo thun vải cotton như hiện nay. Khoa học phát triển họ cũng thu hoạch tương tự từ cây bông, nhưng họ thu về được chế biến, tẩy trắng nhiều hơn, họ còn phải pha thêm một chút hóa chất để giảm thời gian vải mục, mốc..
Vải cotton là sợi vải tổng hợp được làm từ nhiều nguyên liệu thiên nhiên và các chất hóa học mà tạo thành. Chất liệu này được dùng phổ biến nhất trong may mặc. Vì những tính năng vượt trội như chất liệu khá tốt, thấm mồ hôi, đa dạng, giặt nhanh khô và lâu hỏng nếu biết cách sử dụng.
Tính chất: Hút ẩm, thấm mồ hôi, giảm nhiệt và làm mát cơ thể.
Nhược điểm: giá thành cao, mình vải cứng, có cảm giác khô thường là lựa chọn của các khách hàng nam. Người ta khắc phục nhược điểm này bằng cách pha sợi Spandex để tạo sự mềm mại cho những đường cong quyến rũ đối với các khách hàng nữ.
4.2. Vải thun: 65/35
Thành phần: Sợi gồm tỉ lệ 35 % Cotton, 65 % nilon (Poliester).
Tính chất: Do có sợi pha nilon (Poli) nên mặc sẽ nóng hơn, ít hút ẩm nhưng mình vải có cảm giác mềm mại hơn. Giá thành rẻ, chất lượng tương đối, là lựa chọn của đa số khách hàng không yêu cầu cao về chất lượng. Để vải có độ co dãn nhiều, người ta cũng pha thêm sợi Spandex.
  
5. Vải thun Poliester (PE).
Thành phần: Sợi gồm 100 % nilon (Poliester).
Tính chất: vải không hút ẩm, mặc vào rất nóng, mình vải không đẹp nhanh bị xù lông, tuy nhiên vải thun có thành phần sợi PE thường có độ bền cao và ít bị nhàu, vải ít bị co khi sử dụng giá thành rẻ nên được phổ biến.


II. Cách nhận biết một số loại vải sợi:
Một trong những cách phân biệt dễ nhất đó là cảm nhận trực quan đối với những dân sành. Đối với những người không sành nhưng có kiến thức thì mức độ khó là phân tích thành phần hóa học, mức độ dễ và thú vị đó là đốt. 
Ở đây, xin giới thiệu cách đốt :)

1. Vải 100% cotton.
 Khi đốt, cháy nhanh có ngọn lửa vàng, có mùi tựa như đốt giấy, tro ra có màu xám đậm.

2. Tơ tằm.
Khi đốt, cháy chậm hơn bông, khi đốt sợi tơ co lại thành cục, cháy có mùi khét như đốt tóc, và bị vón lại thành cục nhỏ màu nâu đen, lấy ngón tay bóp thì tan.

3. Len lông cừu.
Bắt cháy không nhanh,bốc khói và tạo thành những bọt phồng phồng, rồi vón cục lại, có màu sắc đen hơi óng ánh và giòn, bóp tan ngay. Có mùi tóc cháy khi đốt.

4. Vải. sợi vitco.
Bắt cháy nhanh và có ngọn lửa vàng, có mùi giấy đốt, rất ít tro có màu xẫm.

5. Vải, sợi axetat.
Khi đốt có hoa lửa, bắt cháy chậm và cháy thành giọt dẻo màu nâu đậm, không bốc cháy, sau đó nhanh chóng kết tụ thành cục màu đen, dễ bóp nát.

6. Vải nylon.
Khi đốt không cháy thành ngọn lửa mà co vón lại và cháy thành từng giọt dẻo màu trắng, có mùi của rau cần, khi nguội biến thành cục cứng màu nâu nhạt khó bóp nát.

7. Các loại vải thun.
7.1. Phương pháp trực quan:
a. Vải thun sợi bông: Khi cầm thấy mềm mịn mát tay, vải thun sợi bông có độ đều không cao, mặt vải không bóng có xù lông nhỏ. Nếu lấy một sợi kéo đứt thì sợi dai, đầu sợi dứt không gọn. Khi thấm nước sợi bền khó đứt, khi vò nhẹ mặt vải để lại nếp nhăn.
b. Vải thun sợi PE: Mặt sợi PE bóng, láng ,sợi có độ đều cao. Nhìn trên mặt vải thun có cảm giác các sợi xếp song song nhau. Vò nhẹ không bị nhàu.

7.2. Phương pháp nhiệt học:
a. Vải thun sợi PE: Mặt sợi PE bóng, láng ,sợi có độ đều cao. Nhìn trên mặt vải thun có cảm giác các sợi xếp song song nhau. Vò nhẹ không bị nhàu.
Dưới đây là bảng phân loại hiện tượng chất liệu vải may áo thun sau khi đốt:
  

Không có nhận xét nào: